Bát chính đạo
Bát chính đạo (zh. bāzhèngdào 八正道, ja. hasshōdō, sa. aṣṭāṅgika-mārga, pi. aṭṭhāṅgika-magga, bo. `phags lam yan lag brgyad འཕགས་ལམ་ཡན་ལག་བརྒྱད་) là con đường tám nhánh để giải thoát khỏi Khổ (sa. duḥkha), là chân lí cuối cùng của Tứ diệu đế. Bát chính đạo là một trong 37 Bồ-đề phần (zh. 三十七菩提分) hay 37 giác chi (sa. bodhipākṣika-dharma).
Bát chánh đạo được chú giải rõ qua dịch phẩm " Con Đường Cổ Xưa " .“Con Ðường Cổ Xưa” đã cố gắng giúp người học Phật tập chú vào những điểm giáo lý cốt lõi nhất đã được tất cả các Tông phái công nhận như là điểm chung đồng và thuần túy nhất của đạo Phật. Thông suốt được những điểm giáo lý này có thể được xem như đã thâm nhập toàn bộ con đường giác ngộ giải thoát của Ðức Phật.Bát chính đạo bao gồm:
- Chánh kiến (zh. 正見, pi. sammā-diṭṭhi, sa. samyag-dṛṣṭi, bo. yang dag pa`i lta baཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་): Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và giáo lí vô ngã.
- Chánh tư duy (zh. 正思唯, pi. sammā-saṅkappa, sa. samyak-saṃkalpa, bo. yang dag pa`i rtog pa ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་): Tư duy về xuất ly, tư duy về vô sân, tư duy về vô hại.
- Chánh ngữ (zh. 正語, pi. sammā-vācā, sa. samyag-vāk, bo. yang dag pa`i ngagཡང་དག་པའི་ངག་): Từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm.
- Chánh nghiệp (zh. 正業, pi. sammā-kammanta, sa. samyak-karmānta, bo. yang dag pa`i las kyi mtha` ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་): Từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ phi Phạm hạnh.
- Chánh mệnh (zh. 正命, pi. sammā-ājīva, sa. samyag-ājīva, bo. yang dag pa`i `tsho ba ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་): Tránh các nghề nghiệp liên quan đến sát sinh (giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ săn, buôn vũ khí, buôn thuốc phiện. Tự nuôi sống mình bằng nghề nghiệp chân chánh.
- Chánh tinh tiến (zh. 正精進, pi. sammā-vāyāma, sa. samyag-vyāyāma, bo. yang dag pa`i rtsal ba ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་): Tinh tấn, cố gắng ngăn chặn những điều bất thiện sanh khởi, diệt trừ các điều bất thiện đã sanh khởi, làm cho các điều thiện sanh khởi, phát triển các điều thiện đã sanh khởi.
- Chánh niệm (zh. 正念, pi. sammā-sati, sa. samyak-smṛti, bo. yang dag pa`i dran paཡང་དག་པའི་དྲན་པ་): Chánh niệm, tỉnh giác trên tứ niệm xứ: thân, thọ, tâm, pháp
- Chánh định (zh. 正定, pi. sammā-samādhi, sa. samyak-samādhi, bo. yang dag pa`i ting nge `dzin ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་): Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian (sa. arūpa-samādhi).
Bát chính đạo không nên hiểu là những "con đường" riêng biệt. Theo Ba môn học, hành giả phải thực hành:
- Giới (pi. sīla, sa. śīla, các chính đạo từ thứ 3 tới thứ 5)
- Định (pi., sa. samādhi, các chính đạo từ thứ 6 đến thứ 8)
- Huệ (pi. paññā, sa. prajñā, các chính đạo số 1 và 2).
Chính kiến 1 là điều kiện tiên quyết để đi vào Thánh đạo (sa. āryamārga) và đạt tới Niết-bàn. Phật giáo Đại thừa hiểu Bát chính đạo có phần khác với Tiểu thừa. Nếu Tiểu thừa xem Bát chính đạo là con đường dẫn đến Niết-bàn thì Đại thừa đặc biệt coi trọng sự giải thoát khỏi Vô minh để giác ngộ tính Không (sa. śūnyatā), là thể tính của mọi sự vật. Trong tinh thần đó, Luận sư Thanh Biện (sa. bhāvaviveka) giải thích như sau:
- Chính kiến là tri kiến về Pháp thân (Tam thân).
- Chính tư duy là từ bỏ mọi chấp trước.
- Chính ngữ là thấu hiểu rằng pháp vượt trên mọi ngôn ngữ.
- Chính nghiệp là tránh mọi hành động tạo nghiệp, kể cả thiện nghiệp.
- Chính mệnh là tri kiến rằng, tất cả các Pháp (sa. dharma, pi. dhamma) không hề sinh thành biến hoại.
- Chính tinh tiến là an trú trong tâm thức vô sở cầu.
- Chính niệm là từ bỏ mọi thắc mắc về có-không (hữu-vô).
- Chính định là giữ tâm vô phân biệt bằng cách vô niệm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét